Thứ Hai, 2 tháng 9, 2013

Sức khỏe và đời sống : tác dụng chửa bệnh của củ nghệ

Tác dụng chửa bệnh của củ nghệ
1. Một số thông tin chung về củ nghệ:
 
Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó đã được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, nghệ được trồng rất rộng rãi, đâu đâu cũng có thể trồng nghệ, nhưng riêng nghệ được trồng ở Nghệ An được các chuyên gia đánh giá là cho chất lượng tốt hơn cả. Nghệ có hai loại “củ”, củ chính là  thân rễ của nó, “củ cái” là những thân rễ mà cây từ đó mọc lên ra hoa và lụi tàn, thường để từ 2-3 năm. Củ non là những nhánh mọc ra hằng năm nhưng rất dễ bị thối hỏng khi sống trong môi trường ẩm ướt. Thường người dân thu hoạch nghệ vào mùa đông khi lá đã tàn lụi hết. Tuy nhiên nếu như bạn trồng nghệ ở vườn nhà thì thỉnh thoảng có thể lấy một vài nhánh để sử dụng cũng không ảnh hưởng đến cây mẹ.
 
Nghệ có hai loại: Nghệ vàng và nghệ đen. Hai loại nghệ này có một số điểm khác nhau như sau:
- Nghệ vàng có tên khoa học là curcuma longa, thuộc họ gừng thường được người dân sử dụng để chữa các bệnh về mật, gan, đau dạ dày, huyết ứ sau sinh…
- Nghệ đen hay còn gọi là nghệ xanh hay nghệ tím có tên khoa học là curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng, chỉ có khác ở gân chính có màu tím sậm, còn nghệ vàng thì có màu xanh. Theo y học cổ truyền, nghệ đen vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tác dụng tốt cho hệ tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ… Về công dụng nghệ đen không thay thế được cho nghệ vàng và do nghệ đen có tác dụng huyết phá ứ rất mạnh nên phụ nữ có thai hay bị rong kinh không nên sử dụng.
 
 
2. Một số bài thuốc hay từ củ nghệ
Nghệ vàng có tác dụng chữa trị bệnh dạ dày rất tốt. Bạn có thể làm theo công thức sau: Nghệ tươi 20-30g, giã nát rồi lọc lấy nước hoặc xay vụn. Mật ong lấy 1-2 thìa cà phê trộn lẫn với nghệ, sau dó hấp vào nồi cơm ăn vào buổi sáng hoăc buổi tối trước khi đi ngủ. Bài thuốc này không chỉ chữa viêm loét dạ dày mà còn giúp thông ứ, hành huyết, da dẻ mịn màng, ăn ngủ tốt hơn. Hoặc đơn giản hơn, hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại viên nghệ mật ong bán sẵn, nếu bạn ngại cách rách có thể mua để sử dụng luôn cũng rất tiện.

Củ nghệ có mặt trong nhiều bài thuốc dân gian

Nghệ vàng với phụ nữ sau sinh: Các chị em phụ nữ sau sinh thường được khuyên nên ăn nghệ. Tinh chất trong củ nghệ có tính chống oxy hoá cao, tăng khả năng miễn dịch, ngăn cản nhiễm trùng, thế nên ăn nghệ còn giúp chị em, đặc biệt là chị em phải sinh mổ mau lành vết thương hơn. Chị em có thể ăn nghệ như một gia vị nấu kèm trong một số món ăn như thịt gà (thịt lợn) rang nghệ, cá kho nghệ… hay uống kèm với mật ong cho dễ uống.

- Nghệ cũng có thể làm mặt nạ, giúp chị em sau sinh có một làn da sáng hồng. Khi mang thai chị em thường bị thay đổi nội tiết tố, hay bị nám da, sạm da khiến chị em rất  mất tự tin. Trong khi đó nghệ lai là một loại thảo dược có tác dụng tuyệt vời cho việc làm sáng da, tẩy các tế bào chết trên da nhờ tính sát khuẩn, làm mờ các vết sẹo, nhanh các vết thương. Cách làm mặt nạ nghệ cũng rất đơn giản, có thể sử dụng tinh bột nghê, hay nghệ tươi gọt vỏ, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước. Sau đó trộn nghệ với sữa tươi hay sữa chua, mật ong thành một hỗn hợp sền sệt bôi lên mặt chừng 15-20 phút, rửa sạch lại bằng sữa tươi sẽ hết được màu vàng còn sót lại trên da.

- Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh được nghệ còn có tác dụng chống được các bệnh tim, ung thư, xơ vữa động mạch…
Ngoài tác dụng chữa bệnh kỳ diệu, củ nghệ có thể dùng như một loại thuốc bổ cho sức khoẻ mà không hề có tác dụng phụ. Pha 50mg nghệ vào một ly 200ml sữa và cho thêm một muỗng đường, bạn sẽ có một ly nước uống thơm ngon và bổ dưỡng. Mỗi ngày uống một ly như thế trong một thời gian dài giúp cơ thể kháng lại các bệnh thường thấy như hen suyễn, cảm. Đó là bài thuốc do những người hành nghề thuốc Ayurvedic khuyên dùng.
Tuy nhiên, không nên xem đây là thần dược, vì nó chỉ có tác dụng khi bạn uống đều đặn và vừa phải trong một thời gian dài.

Không chỉ tốt trong trị bỏng, làm liền sẹo, củ nghệ vàng còn chữa viêm đường mật, đái ra máu và nhất là an thai khi phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng.
Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, uất kim... Theo y học cổ truyền, khương hoàng (thân rễ củ nghệ) vị cay, đắng, tính bình tâm, can, tỳ, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu ứ và giảm đau, bụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau đẻ đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng...
Trong nhân dân, nghệ dùng bôi lên các mụn nhọt sắp khỏi để mụn mau liền miệng, lên da non và không để lại sẹo xấu. Mới đây, các nhà khoa học nghiên cứu và xác định được nghệ còn có tác dụng hưng phấn và co bóp tử cung; chống viêm loét dạ dày do tác dụng tăng bài tiết chất nhày mucin; lợi mật, thông mật, kích thích tế bào gan và co bóp túi mật; làm giảm lượng cholesterol trong máu; tác dụng kháng sinh cả trên vi khuẩn gram (+); tác dụng kháng viêm tương đương hydrocortison và phenylbutazon. Tác dụng giảm tỷ lệ mắc ung thư như ung thư vú, tuyền tiền liệt, phổi và ruột kết nếu chế độ dinh dưỡng có nhiều chất nghệ.
Chữa bỏng nhẹ, thông thường: Lá chè tươi 100g, nghệ vàng 50g, đem lá chè tươi rửa sạch bằng nước đun sôi để nguội rồi vò lấy nước đặc. Củ nghệ rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước. Trộn lẫn hai thứ với nhau thành một dung dịch sền sệt, chấm thuốc bôi nhẹ lên chỗ da bị bỏng. Cứ bôi từng lượt như vậy cho đến khi chỗ bỏng hết đau rát, lấy gạc sạch che vết bỏng lại. Những ngày sau, bôi thuốc mỗi ngày 2 - 3 lần. Nếu vết bỏng nhẹ, chỉ 2 - 3 ngày chỗ bị bỏng sẽ tróc vảy, lên da non. Lấy nghệ tươi chấm vào chỗ da non để tránh sẹo.
Phòng và chữa các bệnh sau khi đẻ: Dùng một củ nghệ nước, nhai ăn, uống với rượu hay đồng tiện (nước tiểu trẻ em khoẻ mạnh). Chữa sau khi đẻ, máu xấu xông lên tim: Dùng nghệ đốt tồn tính, tán bột, uống 2 đồng cân (8g với giấm).
http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20121120-104844-1-tac-dung-chua-benh-tu-cu-nghe-vang.jpeg
Chữa đau vai gáy: Khương hoàng, cam thảo, khương hoạt đều 1 lạng, thêm bạch truật 2 lạng. Tán nhỏ, mỗi lần dùng 1 lạng sắc nước uống.
Chữa bệnh phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng (dọa sẩy thai): Khương hoàng, đương quy, thục địa, lá ngải cứu sao qua, lộc giác giao (sừng hươu) mỗi vị 1 lạng sao khô vàng. Tất cả các vị trên đem tán nhỏ, mỗi lần uống 4 đồng cân, thêm gừng tươi nửa phân, táo 3 quả, sắc với nước, bỏ bã uống trước bữa ăn khi uống thuốc còn ấm.


Nam bai thuoc hay tu nghe den

Nghệ đen thường được dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết... Xin giới thiệu năm bài thuốc thông dụng sử dụng vị thuốc này.

Theo y học cổ truyền, nghệ đen là tên gọi của vị thuốc “nga truật”, thuộc họ gừng (Zingiberaceae).
Hiện nay, khoa học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của nghệ đen; gồm: tinh bột 82,6%, tinh dầu 1 - 1,5%, khá nhiều chất tương tự có trong thành phần của nghệ vàng và một số khoáng vi lượng.

Nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy nghệ đen có tác dụng tăng cường sự bài tiết mật rõ rệt trên chuột cống trắng, đồng thời ức chế nhẹ sự tiết dịch dạ dày; giảm tốc độ di chuyển than hoạt trong ruột chuột nhắt trắng. Ngoài ra, nghệ đen còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng trương lực ống tiêu hóa.

Các nghiên cứu của một số nước cho thấy, tinh dầu nghệ đen có tính kháng khuẩn. Y học hiện đại dùng nghệ đen để chế rượu bổ trường sinh (Elixir de longue vie) gồm các vị: nghệ đen, lô hội, long đởm thảo, đại hoàng, phan hồng hoa và tá dược.

Theo y học cổ truyền, nghệ đen (nga truật) có vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can; có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực.

Nghệ đen thường được dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh không thông, nhiều máu cục (huyết khối). Liều dùng 3-6g dưới dạng sắc uống hoặc tán bột.

Dưới đây là một số bài thuốc thông dụng có sử dụng nghệ đen.

Bài 1: Chữa chứng huyết ứ, hành kinh không thông, có nhiều huyết khối; bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khi thấy kinh.

Nghệ đen và ích mẫu, lượng bằng nhau 15g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Chữa chứng nôn ở trẻ đang bú: Nghệ đen 4g, muối ăn 3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tý chút ngưu hoàng (lượng bằng hạt gạo). Cách dùng: Chia uống nhiều lần trong ngày.

Bài 3: Chữa cam tích, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiện phân thối khẳn: Nghệ đen 6g, hạt muồng trâu 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Nghệ đen hoàn: Nghệ đen 160g, cốc nha 20g, khiên ngưu (sao) 40g, hạt cau 40g, đăng tâm (bấc lùng) 16g, nam mộc hương 16g, thanh bì 20g, thanh mộc hương 20g; củ gấu 160g, tam lăng 160g, đinh hương 16g. Tất cả các vị tán thành bột mịn, hoàn thành viên. Liều dùng: Ngày uống 8 đến 12g với nước sắc gừng (nướng chín).
Tác dụng: Chữa chứng ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống, nấm mạn tính đường ruột.

Bài 5: Nghệ đen tán: Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung. Lượng các vị bằng nhau (đều 40g). Tất cả các vị tán bột, hoàn thành viên. Liều dùng: uống 8 đến 12g.

Tác dụng: Bổ khí, dưỡng huyết, trị nhiều bệnh về khí huyết.

Đây là bài thuốc bổ khả dụng, dùng chữa nhiều chứng bệnh thuộc phạm vi chứng suy nhược, tiêu hóa hấp thu kém, thể trạng xanh xao, thiếu máu, dễ cảm vặt... mà “Trung Quốc bách khoa đại từ điển” gọi là chữa bách bệnh (liệt kê 33 chứng bệnh khác nhau).

Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu bài thuốc được làm thành thang sắc uống thì hiệu quả kém hẳn, do việc sắc đã làm thay đổi tính chất bài thuốc, đặc biệt là một số vị thuốc chứa tinh dầu như bạch chỉ, hồi hương... bị bay mất tinh dầu và làm mất cái “hay” của bài thuốc.

Tiến sĩ LÊ LƯƠNG ĐỐNG - Theo Sức khỏe & Đời sống

Nghe den vi thuoc quy

Dùng nghệ đen hay nghệ vàng?

LÀ GIA VỊ THƯỜNG DÙNG VÀ ĐỀU LÀ VỊ THUỐC CHỮA BỆNH NHƯNG NGHỆ VÀNG VÀ NGHỆ ĐEN CÓ NHỮNG TÁC DỤNG KHÁC NHAU, CẦN PHẢI BIẾT ĐỂ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ


Nghệ vàng (ảnh) từ lâu được Đông y dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu, chữa chảy máu cam, nôn ra máu... Củ nghệ vàng còn có tên gọi khác là khương hoàng, vị cay đắng, tính bình; có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Củ con của cây nghệ vàng vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau.
Sách Đông y bảo giám cho rằng nghệ vàng có tác dụng phá huyết, hành khí, thông kinh, chỉ thống (giảm đau), chủ trị bụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau sinh đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng... Nhật hoa tử bản thảo cho nghệ vàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt, sưng, thông kinh nguyệt, vấp ngã máu ứ, tiêu sưng độc, tiêu cơm...
Trong Nam dược thần hiệu, một số phương thuốc dùng nghệ vàng được ghi nhận như phòng và chữa các bệnh sau sinh (dùng một củ nghệ nướng, nhai ăn); chữa lên cơn hen, đờm kéo lên tắc nghẹn cổ, khó thở (nghệ 100 g, giã nát, hòa với đồng tiện, vắt lấy nước cốt uống); chữa trẻ em đái ra máu hay bệnh lậu đái gắt (xắt nghệ và hành, uống); trị chứng điên cuồng, tức bực, lo sợ (nghệ khô 250 g, phèn chua 100 g tán nhỏ, viên với hồ bằng hạt đậu, uống mỗi lần 50 viên với nước chín, ngày uống 2 lần)...


Nghệ đen còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, Đông y gọi là nga truật. Hình dạng cây rất giống nghệ vàng, chỉ khác là lá ở gân chính có màu tím đậm chứ không xanh như ở lá nghệ vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu. Người ta đào lấy củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, xắt lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm, sao vàng.
Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ. Nghệ đen thường được dùng để hỗ trợ chữa ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da (dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần); đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều; ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua; chữa các vết thâm tím trên da.
Công năng dược tính như vậy thì nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng.
Theo kinh nghiệm chữa trị của chúng tôi, nếu muốn dùng nghệ để chữa đau dạ dày, bạn nên dùng nghệ vàng, bằng cách lấy củ tươi hấp chín, xắt mỏng, phơi khô rồi tán mịn thành bột, uống hoặc làm thành viên với mật ong hoặc sắc nước uống mỗi ngày từ 2 – 6 g, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
Những bài thuốc tốt có nghệ đen
- Chữa chứng huyết ứ hoặc hành kinh không thông, có nhiều huyết khối, bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khi thấy kinh: Nghệ đen và ích mẫu 15 g mỗi loại, sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa chứng nôn ở trẻ đang bú: Nghệ đen 4 g, muối ăn 3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tí chút ngưu hoàng bằng hạt gạo, chia uống nhiều lần trong ngày.
- Chữa cam tích, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiện phân thối khẳn: Nghệ đen 6 g, hạt muồng trâu 4 g, sắc uống mỗi ngày một thang.
- Nghệ đen hoàn: Nghệ đen 160 g, cốc nha 20 g, khiên ngưu 40 g, hạt cau 40 g, đăng tâm 16 g, nam mộc hương 16 g, thanh bì 20 g, thanh mộc hương 20 g, củ gấu 160 g, tam lăng 160 g, đinh hương 16 g.
Tất cả tán thành bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 8 đến 12 g với nước xắt gừng nướng chín. Chữa chứng ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống.
- Nghệ đen tán: Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung, mỗi loại 40 g tán bột, hoàn viên. Uống 8 g đến 12 g/ngày. Tác dụng: Bổ khí, dưỡng huyết, trị bệnh về khí huyết.
Lương y Vũ Quốc Trung (Hội Đông y Hà Nội)

1 nhận xét: